Bệnh võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân chính gây ra mù lòa ở các nước phát triển và dần trở nên phổ biến ở các nước đang phát triển.
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là một bệnh lý do tình trạng rối loạn của các mạch máu ở võng mạc gây ra bởi bệnh đái tháo đường. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động ở các nước phát triển và bệnh lý này cũng đang trở nên phổ biến ở người trưởng thành tại Việt Nam.
Tỷ lệ mắc bệnh VMĐTĐ gia tăng theo thời gian bị bệnh đái tháo đường. Khoảng 60% bệnh nhân có thời gian mắc bệnh đái tháo đường từ 15 năm trở lên sẽ bị tổn thương mạch máu trong mắt và một phần trăm trong số này sẽ có nguy cơ mù lòa.
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và mức độ nghiêm trọng của bệnh VMĐTĐ, bao gồm:
- Chỉ số đường huyết không được kiểm soát
- Tăng huyết áp
- Thời gian bị bệnh đái tháo đường
- Chỉ số mỡ trong máu (cholesterol và triglyceride)
- Mang thai.
1. Bệnh võng mạc đái tháo đường là gì?
Bệnh võng mạc tiểu đường là một bệnh lý về mắt có thể gây giảm thị lực và mù lòa ở những người mắc bệnh tiểu đường. Nó ảnh hưởng đến các mạch máu trong võng mạc (lớp mô nhạy cảm với ánh sáng ở phía sau mắt của bạn).
2. Nguyên nhân
Bệnh đái tháo đường gây nên tổn thương các mạch máu của toàn bộ các cơ quan trong cơ thể, biểu hiện rõ nhất ở các vi mạch máu. Tại mắt, do tổn thương các mao mạch võng mạc, làm tăng tính thấm thành mạch, thoát huyết tương vào võng mạc gây phù nề. Khi mao mạch bị phá hủy gây tắc và làm thiếu máu võng mạc, khi đó cơ thể phản ứng bằng cách tiết ra các yếu tố kích thích sự phát triển các mạch máu mới (tân mạch) để nuôi dưỡng những vùng võng mạc này. Tuy nhiên những mạch máu này mỏng manh dễ vỡ gây ra các biến chứng xuất huyết dịch kính, xơ hóa gây co kéo bong võng mạc.
Võng mạc là bộ phận cảm thụ ánh sáng, trong đó hoàng điểm là trung tâm của võng mạc, nơi cho thị lực tinh tế nhất. Ảnh hưởng của bệnh đái tháo đường trên võng mạc làm cho võng mạc bị tổn thương nặng, ảnh hưởng trầm trọng tới chức năng thị giác.
3. Giai đoạn tiến triển của bệnh
Bệnh võng mạc tiểu đường giai đoạn đầu. Ở dạng phổ biến hơn này – được gọi là bệnh võng mạc tiểu đường không tăng sinh (NPDR) – các mạch máu mới không phát triển (tăng sinh).
Khi bạn bị NPDR , thành mạch máu trong võng mạc của bạn sẽ yếu đi. Những chỗ phồng nhỏ nhô ra khỏi thành của các mạch nhỏ hơn, đôi khi làm rò rỉ chất lỏng và máu vào võng mạc. Các mạch võng mạc lớn hơn có thể bắt đầu giãn ra và có đường kính không đều. NPDR có thể tiến triển từ nhẹ đến nặng khi nhiều mạch máu bị tắc nghẽn hơn.
Đôi khi tổn thương mạch máu võng mạc dẫn đến tích tụ chất lỏng (hiện tượng phù nề) ở phần trung tâm (điểm vàng) của võng mạc. Nếu phù hoàng điểm làm giảm thị lực, cần phải điều trị để ngăn ngừa mất thị lực vĩnh viễn.
Bệnh võng mạc tiểu đường tiến triển. Bệnh võng mạc tiểu đường có thể tiến triển thành loại nặng hơn này, được gọi là bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh. Trong loại này, các mạch máu bị hư hỏng đóng lại, gây ra sự phát triển của các mạch máu mới, bất thường trong võng mạc. Những mạch máu mới này rất dễ vỡ và có thể rò rỉ vào buồng dịch kính .
Cuối cùng, mô sẹo do sự phát triển của các mạch máu mới có thể khiến võng mạc bị bong ra khỏi đáy mắt của bạn. Nếu các mạch máu mới cản trở dòng chảy bình thường của chất lỏng ra khỏi mắt, áp lực có thể tích tụ trong nhãn cầu. Sự tích tụ này có thể làm hỏng dây thần kinh truyền hình ảnh từ mắt đến não của bạn (dây thần kinh thị giác), dẫn đến bệnh tăng nhãn áp.
4. Biến chứng
Bệnh võng mạc tiểu đường liên quan đến sự phát triển của các mạch máu bất thường trong võng mạc. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng về thị lực vĩnh viễn:
- Xuất huyết dịch kính: Máu từ các mạch máu bị vỡ ra tràn vào buồng dịch kính. Nếu lượng máu chảy ra ít, bạn có thể chỉ thấy một vài đốm đen (nổi cục). Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, máu có thể khiến thị lực giảm đột ngột. Xuất huyết dịch kính thường không gây mất thị lực vĩnh viễn. Máu thường sạch khỏi mắt trong vòng vài tuần hoặc vài tháng. Trừ khi võng mạc của bạn bị tổn thương, nếu không thì thị lực của bạn sẽ hồi phục lại như trước.
- Bong võng mạc: Các mạch máu bất thường liên quan đến bệnh võng mạc tiểu đường kích thích sự phát triển của mô sẹo, có thể gây co kéo võng mạc. Điều này có thể gây ra các biến đổi về hình ảnh, hiện tượng chớp sáng hoặc mất thị lực nghiêm trọng.
- Tăng nhãn áp: Các mạch máu mới có thể phát triển ở phần trước của mắt (mống mắt) và cản trở dòng chảy bình thường của thủy dịch, gây ra áp lực trong mắt. Áp lực này ảnh hưởng trực tiếp lên dây thần kinh thị giác
- Mất thị lực hoàn toàn: Bệnh võng mạc tiểu đường, phù hoàng điểm, bệnh tăng nhãn áp hoặc sự kết hợp của các tình trạng này có thể dẫn đến mất thị lực hoàn toàn, đặc biệt nếu phát hiện muộn, chậm trễ điều trị.
5. Điều trị
Ít nhất 90% trường hợp bệnh mới có thể thuyên giảm nếu được điều trị và theo dõi mắt đúng cách. Do vậy, việc khám mắt hàng năm sàng lọc bệnh cần được thực hiện với tất cả người bệnh đái tháo đường.
Trong giai đoạn đầu của bệnh võng mạc tiểu đường, bác sĩ nhãn khoa có thể sẽ chỉ theo dõi tình trạng mắt của bạn. Một số người bị bệnh võng mạc tiểu đường có thể cần khám mắt giãn toàn diện thường xuyên từ 2 đến 4 tháng một lần.
Cần đồng thời điều trị tích cực bệnh đái tháo đường và các tình trạng bệnh khác có ảnh hưởng xấu đến bệnh võng mạc đái tháo đường như tăng huyết áp, tăng lipid máu, hút thuốc, uống rượu, ít vận động, ngủ ngáy,…
Điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường có 3 phương pháp chính: laser, tiêm nội nhãn và phẫu thuật. Việc áp dụng đơn lẻ hoặc kết hợp các phương pháp trên tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Điều trị sớm, tích cực có thể làm dừng hoặc hạn chế giảm thị lực mắt bị bệnh nhưng không thể làm khỏi bệnh.
Laser quang đông là dùng laser tạo ra những điểm bỏng nhỏ trên võng mạc, làm giảm nhu cầu sử dụng ô-xy, ưu tiên cho vùng hoàng điểm quan trọng hơn. Với nhiều kiểu laser khác nhau, áp dụng tùy tình trạng mắt bệnh, có thể làm giảm phù hoàng điểm hoặc hạn chế tân mạch võng mạc nhưng làm tổn thương vĩnh viễn 1 phần võng mạc.
Tiêm thuốc vào nhãn cầu với corticosteroid (như triamcinolon, dexamethason) và gần đây là các chất ức chế yếu tố phát triển nội mạc mạch máu (anti-vaso endothelial growth factor/VEGF) như Lucentis, Avastin, Aflibercept có tác dụng rất tốt với phù hoàng điểm và tân mạch võng mạc, an toàn nhưng giá thuốc còn đắt đỏ. Tuy nhiên, bảo hiểm y tế đã chi trả cho người bệnh có thẻ BHYT.
Phẫu thuật được chỉ định trong một số tình trạng bệnh như xuất huyết dịch kính, màng tăng sinh co kéo võng mạc,… nhằm loại bỏ máu trong buồng dịch kính, phục hồi thị lực cho mắt bệnh, hạn chế biến chứng.
6. Phòng ngừa
Việc điều trị bệnh lý VMĐTĐ thành công sẽ phụ thuộc vào việc phát hiện và điều trị sớm. Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường cần kiểm soát bệnh đái tháo đường của mình qua chế độ ăn và sử dụng thuốc để trì hoãn hoặc ngăn chặn sự phát triển bệnh lý VMĐTĐ và các biến chứng khác. Bệnh nhân cũng cần thực hiện việc khám mắt định kì hằng năm.
CẢM ƠN bạn đã xem bài viết, hy vọng mang lại thông tin hữu ích về sức khỏe mắt cho bạn và người thân. Cần hỗ trợ tư vấn các tật khúc xạ và các bệnh lý về mắt vui lòng liên hệ: TẠI ĐÂY